Cấu trúc đề thi IELTS

Cùng iYes tìm hiểu rõ về Cấu Trúc Đề Thi IELTS để có sự chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi IELTS của bạn trong tương lai!...

Cấu Trúc Đề Thi IELTS

1. Tổng quan - Thông tin cơ bản về IELTS 

 

IELTS /ˈaɪ.ɛlts/ (International English Language Testing System) là một hệ thống bài kiểm tra về khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh trải dài qua cả bốn kĩ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Tương ứng với mỗi kĩ năng là 4 phần thi bao gồm Nghe - IELTS Listening, Nói - IELTS Speaking, Đọc - IELTS Reading Test và Viết - IELTS Writing. 

Bài thi được đồng điều hành bởi ba tổ chức ESOL của Đại học Cambridge (University of Cambridge ESOL), Hội đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP của Úc và được triển khai từ năm 1989. Người thi có thể lựa chọn giữa hai hình thức: Academic (học thuật) hoặc General Training Module (đào tạo chung).

Loại hình học thuật được công nhận rộng rãi như là yêu cầu ngôn ngữ đầu vào cho tất cả các khóa học Đại học và Sau Đại học và là tiêu chuẩn đánh giá liệu ứng viên đã sẵn sàng cho việc theo học các chương trình Đại học và Sau Đại học được giảng dạy bằng tiếng Anh.

Loại hình đào tạo chung thích hợp cho tất cả những ai chuẩn bị tới các nước nói tiếng Anh để hoàn tất chương trình trung học, các chương trình đào tạo hoặc với mục đích nhập cư.

Cơ bản thì các tổ chức có quy định riêng, khác nhau về loại hình thí sinh cần thi. Chính vì vậy nên thí sinh cần phải liên hệ với tổ chức nơi mình nộp hồ sơ để biết rõ quy định.

IELTS được chấp nhận bởi phần lớn các học viện ở Australia, Anh, Canada, Ireland, New Zealand và Nam Phi, ngày càng nhiều các học viện ở Mĩ, và nhiều tổ chức nghề nghiệp. Nó cũng là một yêu cầu bắt buộc đối với việc di cư đến Australia và Canada.

Kết quả của kì kiểm tra IELTS (TRF-Test Report Form) sẽ có hiệu lực trong vòng 2 năm. Trong năm 2007, đã có hơn một triệu thí sinh tham dự kì kiểm tra IELTS. Và IELTS đã trở thành hệ thống kiểm tra ngôn ngữ tiếng Anh dành cho bậc sau đại học và người di cư phổ biến nhất trên thế giới.

Note:  Bốn kỹ năng Nghe, Đọc, Viết và Nói có tổng thời gian thi là dưới ba giờ. 

Bạn sẽ thi từng kỹ năng Nghe, Đọc và Viết vào cùng một ngày theo thứ tự và không có thời gian nghỉ giữa các môn thi. Và tùy theo trung tâm mà bạn dự thi, việc thi môn Nói có thể diễn ra vào cùng ngày với ba môn kia hoặc được tổ chức trước hoặc sau ngày thi đó. 

2. Đặc trưng của kì thi IELTS

Bài thi IELTS bao gồm những nét đặc trưng sau

  • Trong bài kiểm tra sẽ có nhiều kiểu giọng tiếng Anh của các nơi như: Anh, Mĩ, Úc để tránh sự phân biệt ngôn ngữ.
  • Trong khi TOEFL chỉ bao gồm tiếng Anh của vùng Bắc Mĩ, IELTS luôn được công nhận là đáng tin cậy hơn TOEFL bởi một số cá nhân và tổ chức (đặc biệt là các tổ chức ngoài Mĩ), mặc dù nhìn bề ngoài thì có bao gồm cả những bài thi nghe của giọng Anh và giọng Úc.
  • IELTS kiểm tra khả năng nghe, đọc, viết và nói bằng tiếng Anh.
  • Hai dạng bài thi có thể được lựa chọn 1: Học thuật và dạng đào tạo chung.
  • Điểm sẽ được chấm cho từng kĩ năng nhỏ (nghe, đọc, viết, nói). Thang điểm từ 1 (không biết sử dụng) đến 9 (sử dụng thông thạo).
  • Bài kiểm tra kĩ năng nói, một nét đáng chú ý của IELTS, sẽ được thực hiện dưới hình thức giao tiếp trực tiếp giữa thí sinh và người chấm thi. Người chấm thi sẽ đánh giá thí sinh khi họ đang thực hiện bài nói của mình. Bài nói cũng được ghi âm để chấm lại, đối chiếu với bảng điểm đánh giá đã đưa ra trước đó.
  • Đội ngũ những người chấm thi IELTS đến từ nhiều nơi trên thế giới: Mỹ, Anh, Úc, New Zealand, Canada và các nước nói tiếng Anh khác.

Nếu quan tâm bạn có thể Đăng ký khóa Luyện thi IELTS của iYes tại đây 

3. Cấu trúc đề thi IELTS

 

Cả hai hình thức thi IELTS Academic và IELTS General (Học thuật và Tổng quát) đều bao gồm bốn kỹ năng Nghe, Đọc, Viết và Nói. Cấu trúc đề thi được tóm gọn như sau:

Bài thi nghe

Thời gian làm bài thi nghe là 40 phút với 40 câu hỏi. Thí sinh sẽ nghe tất cả các câu hỏi và độ khó của từng câu sẽ tăng dần. Bài thi bao gồm nhiều dạng khác nhau như thông tin từ một người, cuộc đàm thoại của 2 hoặc nhiều người. Và thí sinh sẽ nghe nhiều giọng phát âm của nhiều quốc gia khác nhau. Thí sinh chỉ nghe được 1 lần. Tuy nhiên, bạn sẽ có thời gian để đọc câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời. Bài thi nghe có 4 phần (số câu hỏi không được chia đều), nghe 1 lần và các đoạn nghỉ được ghi kèm trong băng hoặc đĩa. Cuối bài thi các thí sinh sẽ có 10 phút để ghi lại kết quả vào Phiếu trả lời câu

  • Phần 1: là các tình huống đời thường (đăng ký hoạt động, thuê nhà, nhập học) thường là 1 cuộc nói chuyện nhưng là hỏi đáp, và người đáp thường nói nhiều hơn.
  • Phần 2: là các tình huống hướng dẫn và giới thiệu về 1 chủ đề quen thuộc (trường học, khu du lịch, chương trình ca nhạc, triển lãm,..) thường chỉ nói bởi 1 người.
  • Phần 3: là các tình huống đối thoại giữa ít nhất là 2 người, đây là các cuộc thảo luận có tính chất học thuật hơn (Ví dụ: chọn chủ đề khóa luận, đề tài nghiên cứu khoa học).
  • Phần 4: là 1 bài thuyết trình về 1 chủ đề học thuật, thường do 1 người nói và dùng nhiều từ ngữ mang tính chất học thuật.

Bài thi nói

Thời gian của bài thi nói thông thường là từ 11 - 14 phút. Đây cũng là phần thi có thời gian ngắn nhất trong cấu trúc đề thi IELTS. Thí sinh sẽ trò chuyện trực tiếp với giám khảo. Thí sinh cần thể hiện các khả năng: trả lời lưu loát các câu hỏi, thông thạo các đề tài và khả năng giao tiếp với giám khảo. Giám khảo sẽ đánh giá trình độ tiếng Anh của thí sinh dựa vào 4 yếu tố: Từ vựng, Ngữ pháp, Lưu loát và Phát âm. Có thể tạm chia bài thi nói ra 3 phần:

  • Phần 1: Trả lời các câu hỏi về các chủ đề chung chung như quê hương, gia đình, sở thích,...
  • Phần 2: Người hỏi sẽ đưa cho bạn 1 yêu cầu về mô tả 1 sự việc hiện tượng có liên quan đến bạn, trong yêu cầu sẽ có 4 gợi ý để thí sinh có thể dễ dàng phát triển ý. Thí sinh có 1 phút để suy nghĩ và nhiều nhất là 2 phút để trả lời. Kết thúc phần trả lời, người hỏi có thể sẽ hỏi thêm 1 đến 2 câu hỏi.
  • Phần 3: Người hỏi sẽ hỏi bạn các câu hỏi về chủ đề liên quan tới hiện tượng và sự việc mà bạn đã trình bày ở trên. Các câu hỏi ở phần này thường là các loại sau: Discuss (bàn luận), Compare (so sánh), Speculate (dự đoán), Analyse (phân tích), Explain (giải thích), Evaluate (đánh giá).

Bài thi đọc

Dành cho dạng học thuật (Academic).

Bài thi gồm khoảng 40 câu hỏi, thời gian làm bài là 60 phút (không có thời gian dành cho ghi lại câu trả lời cuối bài thi). Bài thi thông thường bao gồm 3 phần và phần trả lời câu hỏi. Mỗi phần là 1 đoạn văn khoảng 1500 từ với câu hỏi được chia tương đối đều. Các đề tài thường trích dẫn từ sách, báo, tạp chí hoặc tập san và những đề tài này không mang tính chất chuyên môn. Bài thi thông thường bao gồm 1 đề tài thảo luận.

Dành cho dạng không học thuật (General Training).

Thời gian làm bài thi cũng là 60 phút, gồm 40 câu hỏi như bài Đọc của dạng thi Academic. Các đề tài trong bài thi đọc thông thường liên quan đến các tình huống hàng ngày ở các nước nói tiếng Anh. Các đề tài thường trích dẫn từ sách, báo, mẫu quảng cáo, các hướng dẫn sử dụng mục đích để đánh giá khả năng hiểu và xử lý thông tin của từng thí sinh. Các đề tài trong bài thi thông thường bao gồm đoạn văn mô tả hơn là những bài luận văn.

Bài thi viết

Dành cho dạng học thuật (Academic).

Thời gian làm bài thi là 60 phút (thí sinh phải tự phân phối thời gian). Được chia làm 2 phần:

  • Phần 1: thí sinh thường được yêu cầu viết bài báo cáo khoảng 150 từ để mô tả và giải thích các số liệu, dữ liệu trên các biểu đồ, một quá trình, một hiện tượng được biểu diễn dưới dạng hình vẽ.
  • Phần 2: thí sinh thường được yêu cầu viết bài tiểu luận khoảng 250 từ để đưa ra những chính kiến tranh luận hay nhận định về 1 ý kiến hoặc vấn đề. Thí sinh nên đưa ra những tình huống và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình.

Dành cho dạng không học thuật (General Training).

Thời gian làm bài thi cũng là 60 phút, được chia làm 2 phần:

  • Phần 1: thí sinh thường được yêu cầu viết bức thư khoảng 150 từ với mục đích là hỏi thông tin hay giải thích về 1 tình huống trong cuộc sống.
  • Phần 2: thí sinh thường được yêu cầu viết bài tiểu luận khoảng 250 từ để đưa ra quan điểm của 1 sự việc hay vấn đề. Thí sinh cần phải đưa ra chính kiến của mình hoặc trích dẫn ý kiến. Thí sinh nên đưa ra những tình huống và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình.

Địa điểm và ngày thi

Có khoảng 300 trung tâm dự thi trên toàn thế giới. Số lượng thí sinh đã tăng khoảng 100 ngàn người năm 1999 lên nửa triệu người năm 2003. Ba quốc gia có nhiều thí sinh nhất năm 2003 là Trung Quốc, Ấn Độ và Anh cho kì thi học thuật và Ấn Độ, Trung Quốc và Úc cho kì thi đào tạo chung.

Có đến 48 ngày thi hợp lệ trong một năm. Mỗi trung tâm tổ chức nhiều nhất là 4 kì thi mỗi tháng tùy nhu cầu từng địa phương.

Trên đây là một số thông tin cơ bản về cấu trúc đề thi IELTS. Các bạn hoàn toàn có thể liên hệ với chúng tôi để tìm hiểu thêm về kì thi này.

Trung tâm Giáo dục Quốc tế iYes

91 Lê Thanh Nghị -P. Hòa Cường Bắc Q. Hải Châu - TP. Đà Nẵng

Phone: 0236.3626.626 

Email: info@iyes.edu.vn

Xem thêm:

Những cách luyện IELTS Speaking hiệu quả

0236.3626.626