NHƯ THẾ NÀO LÀ PHÁT ÂM CHUẨN IPA TRONG GIAO TIẾP TIẾNG ANH
Có bao giờ bạn thắc mắc liệu tiếng Anh có thể đánh vần giống như tiếng Việt hay không? Câu trả lời là có. Học phát âm chuẩn IPA là một trong những phần cơ bản và quan trọng trong giao tiếp tiếng Anh. Nó là nền tảng giúp bạn tự tin giao tiếp như người bản ngữ. Vậy như thế nào là phát âm chuẩn IPA trong giao tiếp tiếng Anh? Hãy cùng iYes tìm hiểu ngay nhé!

1. IPA là gì?

Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế IPA (International Phonetic Alphabet) là hệ thống các ký hiệu ngữ âm được các nhà ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ một cách chuẩn xác và riêng biệt. Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế được ứng dụng trong việc học một ngôn ngữ mới về khả năng phát âm và khả năng nghe. Nó cũng được dùng trong việc huấn luyện giọng nói cho các diễn viên để có một giọng nói truyền cảm hoặc thay đổi giọng điệu của ngôn ngữ. IPA có thể giúp sử dụng khẩu hình miệng, môi, răng, lưỡi đúng vị trí và cách điều khiển dòng khí để tạo ra âm thanh chuẩn khi học ngoại ngữ.

2. Lợi ích của bảng IPA

- Bảng IPA giúp bạn nắm rõ chính tả và phiên âm của các từ tiếng Anh - Đồng thời giúp bổ trợ cho việc học các kỹ năng khác như nhận biết âm tiết, nhấn trọng âm, ngữ điệu sao cho chuẩn nhất - Giúp bạn phát âm chuẩn nhất ngay từ đầu. Đọc đúng để giao tiếp, Đọc đúng để luyện cơ miệng. Đọc đúng để nghe dễ dàng. Học phát âm đúng từng âm, bạn sẽ phát âm đúng được từng từ rồi đến cấp độ cao hơn là cụm từ và câu. Bạn sẽ không gặp phải tình trạng mình nói mình hiểu nữa. - Bên cạnh đó, bảng IPA sẽ giúp bạn hiểu được cách phát âm của một từu mới bằng cách tra nó trong từ điển và ghép các âm lại để phát âm đúng từ.

3. Cấu tạo bảng IPA

- Bảng phiên âm quốc tế IPA bao gồm các nguyên âm và phụ âm, hai nguyên âm ghép với nhau sẽ tạo thành một nguyên âm ghép. - Bảng IPA gồm 44 âm. Phần trên là nguyên âm và phần dưới là phụ âm. - Nguyên âm gồm có 20 âm được chia làm 2 nửa, bên phải là nguyên âm đôi và bên trái là nguyên âm đơn. Nguyên âm đơn sẽ được xếp theo từng cặp, với độ mở miệng lớn dần từ trên xuống dưới. Phụ âm cũng được xếp theo cặp âm mờ là phụ âm không rung và âm đậm là phụ âm rung.

4. Cách đọc bảng IPA

- Hãy bắt đầu bằng từng âm một. Khi học một âm hãy học thật kỹ. Bạn phải nắm được các quy tắc phát âm một cách chi tiết và khoa học, như vị trí các phần để tạo âm, luồng hơi đi như thế nào, khẩu hình miệng ra sao?... Hãy tìm một thầy cô giáo, hay một người bạn giỏi tiếng Anh để giúp bạn hiểu như thế nào là phát âm chuẩn IPA trong giao tiếp tiếng Anh và giúp bạn luyện tập hiệu quả. - Khi học các âm bạn phải chú ý so sáng các âm giống nhau, các âm hay nhầm lẫn, học thật kỹ về nó để phân biệt - Bước tiếp theo, không dừng lại ở âm đơn lẻ, bạn còn phải luyện tập âm đó trong từ với các vị trí khác nhau như đầu từ, giữa từ và cuối từ; luyện tập trong câu, trong đoạn văn để có thể phát âm chuẩn IPA trong giao tiếp. Ta sẽ đi từng âm:

/ɪ/ Đây là âm i ngắn, phát âm giống âm “i” của tiếng Việt nhưng ngắn hơn, bật nhanh. Môi hơi mở sang hai bên, lưỡi hạ thấp

/i:/ Là âm i dài, bạn đọc kéo dài âm “i”, âm phát từ trong khoang miệng chứ không thổi hơi ra. Môi mở rộng hai bên như đang mỉm cười, lưỡi nâng cao lên.

/e/ Tương tự âm e tiếng Việt nhưng cách phát âm cũng ngắn hơn. Môi mở rộng sang hai bên rộng hơn so với âm / ɪ / , lưỡi hạ thấp hơn âm / ɪ /

/ə/ Âm ơ ngắn, phát như âm ơ tiếng Việt nhưng ngắn và nhẹ hơn. Môi hơi mở rộng, lưỡi thả lỏng

/ɜ:/ Âm ơ dài. m này đọc là âm ơ nhưng cong lưỡi. Bạn phát âm / ə / rồi cong lưỡi lên, phát âm từ trong khoang miệng. Môi hơi mở rộng, lưỡi cong lên, lưỡi chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm

/ʊ/ Âm u ngắn, khá giống âm ư của tiếng Việt.Khi phát âm, không dùng môi mà đẩy hơi rất ngắn từ cổ họng. Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp

/u:/ Âm u dài, âm phát ra từ khoang miệng nhưng không thổi hơi ra, kéo dài âm u ngắn. Môi tròn, lưỡi nâng cao lên

/ɒ/ Âm o ngắn, tương tự âm o tiếng Việt nhưng phát âm ngắn hơn. Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp

/ɔ:/ Phát âm như âm o tiếng Việt nhưng rồi cong lưỡi lên, không phát âm từ khoang miệng. Tròn môi, Lưỡi cong lên chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm

/ʌ/ Âm lai giữa âm ă và âm ơ của tiếng Việt, na ná âm ă hơn. Phát âm phải bật hơi ra. Miệng thu hẹp lại, lưỡi hơi nâng lên cao

/ɑ:/ Âm a đọc kéo dài, âm phát ra từ khoang miệng. Môi mở rộng, lưỡi hạ thấp

/æ/ Âm a bẹt, hơi giống âm a và e, âm có cảm giác bị nén xuống. Miệng mở rộng, môi dưới hạ thấp xuống. Lưỡi hạ rất thấp

/ɪə/ Nguyên âm đôi.Phát âm chuyển từ âm / ʊ / rồi dần sang âm /ə/. Môi mở rộng dần nhưng không rộng quá. Lưỡi đẩy dần ra về phía trước

/eə/Phát âm bằng cách đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ə /. Môi hơi thu hẹp. Lưỡi thụt dần về phía sau.

/eɪ/ Phát âm bằng cách đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ɪ /. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi hướng dần lên trên

/ɔɪ/ Phát âm bằng cách đọc âm / ɔ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và đẩy dần về phía trước

/aɪ/ Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và hơi đẩy dần về trước

/əʊ/ Phát âm bằng cách đọc âm / ə/ rồi chuyển dần sang âm / ʊ /. Môi từ hơi mở đến hơi tròn. Lưỡi lùi dần về phía sau

/aʊ/ Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ʊ/. Môi Tròn dần. Lưỡi hơi thụt về phía sau

/ʊə/ Đọc như uo, chuyển từ âm sau /ʊ/ sang âm giữa /ə/. Khi bắt đầu, môi mở khá tròn, hơi bè, hướng ra ngoài, mặt lưỡi đưa vào phía trong khoang miệng và hướng lên gần ngạc trên Ngay sau đó, miệng hơi mở ra, đưa lưỡi lùi về giữa khoang miệng.

Có 24 phụ âm, với mặt chữ tương tự chữ cái còn lại.

/p/ Đọc gần giống âm P của tiếng Việt, hai môi chặn luồng không khí trong miệng sau đó bật ra. Cảm giác dây thanh quản rung nhẹ

/b/ Đọc tương tự âm B trong tiếng Việt. Để hai môi chặng không khí từ trong miệng sau đó bật ra. Thanh quản rung nhẹ.

/t/ Đọc giống âm T trong tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh hơn. Khi phát âm, bạn đặt đầu lưỡi dưới nướu. Khi bật luồng khí ra thì đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới. Hai răng khít chặt, mở luồng khí thoát ra, nhưng không rung dây thanh quản.

/d/ Phát âm giống âm /d/ tiếng Việt, vẫn bật hơi mạnh hơn. Bạn đặt đầu lưỡi dưới nướu, khi luồng khí bật ra thì đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới. Và hai răng khít, mở ra luồng khí và tạo độ rung cho thanh quản.

/t∫/ Cách đọc tương tự âm CH. Nhưng khác là môi hơi tròn, khi ói phải chu ra về phía trước. Khi luồng khí thoát ra thì môi tròn nửa, lưỡi thẳng và chạm vào hàm dưới, để khí thoát ra ngoài trên bề mặt lưỡi mà không ảnh hưởng đến dây thanh.

/dʒ/ Phát âm giống / t∫ / nhưng có rung dây thanh quản. Cách đọc tương tự: Môi hơi tròn, chi về trước. Khi khí phát ra,môi nửa tròn, lưỡi thẳng, chạm hàm dưới để luồng khí thoát ra trên bề mặt lưỡi.

/k/ Phát âm giống âm K của tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh bằng cách nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra và không tác động đến dây thanh.

/g/ Phát âm như âm G của tiếng Việt. Khi đọc, bạn nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra sao cho rung dây thanh.

/f/ Đọc âm tương tự PH trong tiếng Việt. Khi phát âm, hàm trên chạm nhẹ vào môi dưới.

/v/ Đọc như âm V trong tiếng Việt. Khi phát âm, hàm trên sẽ chạm nhẹ vào môi dưới.

/ð/ Cách phát âm là đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, để luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản rung.

/θ/ Khi đọc âm này, nên đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, để luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản không rung.

/s/ Cách phát âm như âm S. Bạn để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ngạc mềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nên không rung thanh quản.

/z/ Bạn phát âm bằng cách để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ngạc mềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nhưng lại làm rung thanh quản.

/∫/ Khi đọc âm này, thì môi chu ra , hướng về phía trước và môi tròn. Mặt lưỡi chạm lợi hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên.

/ʒ/ Môi chu ra, hướng về phía trước, tròn môi. Để mặt lưỡi chạm lợi hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên và đọc rung thanh quản

/m/ Đọc giống âm M trong tiếng Việt, hai môi ngậm lại, luồng khí thoát ra bằng mũi

/n/ Đọc như âm N nhưng khi đọc thì môi hé, đầu lưỡi chạm lợi hàm trên, chặn để khí phát ra từ mũi.

/ŋ/ Khi phát âm thì chặn khí ở lưỡi, môi hé, khí phát ra từ mũi, môi hé, thanh quản rung, phần sau của lưỡi nâng lên, chạm vào ngạc mềm

/h/ Đọc như âm H tiếng Việt, môi hé nửa, lưỡi hạ thấp để khí thoát ra, thanh quản không rung

/l/ Cong lưỡi từ từ, chạm răng hàm trên, thanh quản rung, môi mở rộng hoàn toàn, đầu lưỡi cong lên từ từ và đặt vào môi hàm trên.

/r/ Đọc khác âm R tiếng Việt nhé. Khi phát âm, bạn cong lưỡi vào trong, môi tròn, hơi chu về phía trước, Khi luồng khí thoát ra thì lưỡi thả lỏng, môi tròn mở rộng

/w/ Môi tròn, chu về phía trước, lưỡi thả lỏng. Khi luồng khí phát ra thì môi mở rộng, lưỡi vẫn thả lỏng

/j/ Khi phát âm, nâng phần trước lưỡi lên gần ngạc cứng, đẩy khí thoát ra giữa phần trước của lưỡi và ngạc cứng nhưng không có tiếng ma sát của luồng khí, làm rung dây thanh quản ở cổ họng. Môi hơi mở. Khi luồng khí phát ra thì môi mở rộng, phần giữa lưỡi hơi nâng lên, thả lỏng.

Trên đây là hệ thống bảng ký hiệu phiên âm quốc tế IPA mà iYes muốn giới thiệu với các bạn. Để khiến cho việc học ngữ âm trở nên thú vị bạn có thể luyện tập cùng bạn bè, thông qua đó bạn có thể hiểu như thế nào là phát âm chuẩn IPA trong giao tiếp tiếng Anh, qua đó học cách phát âm, ngữ điệu trong câu một cách tự nhiên và chuẩn xác nhất.

>> Liên hệ ngay HOTLINE: 0935 538 777 - 0935 541 777 để được iYes tư vấn chi tiết.


0236.3626.626